Tin tức Pháp luật

Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tịch thu toàn bộ tài sản? Nộp lại số tiền vi phạm sẽ được giảm án đúng không?

Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tịch thu toàn bộ tài sản? Nộp lại hết số tiền nhận hối lộ thì người phạm tội sẽ được giảm án đúng không? Có những hình phạt bổ sung nào theo quy định pháp luật hiện hành?

Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tịch thu toàn bộ tài sản?

Căn cứ tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 quy định về Tội nhận hối lộ như sau:

Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tịch thu toàn bộ tài sản là hình phạt bổ sung của Tội nhận hối lộ, do đó, tùy theo tính chất và mức độ phạm tội mà Tòa án quyết định người phạm tội có thể bị tịch thu toàn bộ tài sản hay không.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Hình sự 2015 thì tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định.

Trong đó: Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù

(căn cứ tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

Lưu ý: Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.

Thiếu úy Cảnh sát nhận tiền của người dân: Hành vi 'Nhận hối lộ' hay 'Cưỡng đoạt tài sản'?

Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tịch thu toàn bộ tài sản? Nộp lại số tiền vi phạm sẽ được giảm án đúng không? (Hình từ Internet)

Nộp lại hết số tiền nhận hối lộ thì người phạm tội sẽ được giảm án đúng không?

Giảm án hay giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Theo quy định trên, người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (giảm án).

Như vậy, người nhận hối lộ có thể được Tòa án giảm án nếu tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp lại số tiền vi phạm.

Có những hình phạt bổ sung nào theo quy định pháp luật hiện hành?

Căn cứ tại Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các hình phạt đối với người phạm tội như sau:

Các hình phạt đối với người phạm tội

1. Hình phạt chính bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền;

c) Cải tạo không giam giữ;

d) Trục xuất;

đ) Tù có thời hạn;

e) Tù chung thân;

g) Tử hình.

2. Hình phạt bổ sung bao gồm:

a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

b) Cấm cư trú;

c) Quản chế;

d) Tước một số quyền công dân;

đ) Tịch thu tài sản;

e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành có những hình phạt bổ sung sau:

– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

– Cấm cư trú;

– Quản chế;

– Tước một số quyền công dân;

– Tịch thu tài sản;

– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

– Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Nguồn: thuvienphapluat

Các tin liên quan